Sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 126/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 của Chính phủ

Nghị định số 91/2022/CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Bổ sung Điều 6a như sau:

Điều 6a. Kết thúc thời hạn

Thời hạn nộp hồ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn quan quản thuế giải quyết hồ , thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản thuế Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn quan quản lý thuế giải quyết hồ , thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.” 

Điểm b khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm

Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý

Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước

Người nộp thuế thực hiện dự án đầu sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao sở hạ tầng, nhà chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án

Điểm c khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau

c) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể như sau

Người nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp được trừ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm

Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước

Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định của quan thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp

Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.” 

Bổ sung khoản 4 Điều 43 như sau

4. Quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/CP được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, nhân cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 trở về trước chưa được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi nhân mở tài khoản lưu , công ty quản quỹ nơi nhân ủy thác danh mục đầu , tổ chức phát hành chứng khoán khai thuế thay, nộp thuế thay thì nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập nhân theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập nhân không bị xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu ) theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản thuế từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.” 

Ban hành kèm theo Nghị định này Thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC thay thế Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản thuế